What does vị lợi chủ nghĩa in Vietnamese mean?

What is the meaning of the word vị lợi chủ nghĩa in Vietnamese? The article explains the full meaning, pronunciation along with bilingual examples and instructions on how to use vị lợi chủ nghĩa in Vietnamese.

The word vị lợi chủ nghĩa in Vietnamese means utilitarian, utilitarianist. To learn more, please see the details below.

Listen to pronunciation

Meaning of the word vị lợi chủ nghĩa

utilitarian

utilitarianist

See more examples

Rosen cảnh báo rằng việc mô tả Chủ nghĩa vị lợi có thể “ít giống với những nhà theo chủ nghĩa vị lợi thời kì đầu như Bentham và J. S. Mill” và có thể “là một phiên bản thô hơn của chủ nghĩa vị lợi hành động được hình thành vào thế kỉ 20 như một người nộm bị tấn công và bị loại bỏ."
Rosen warns that descriptions of utilitarianism can bear "little resemblance historically to utilitarians like Bentham and J. S. Mill" and can be more "a crude version of act utilitarianism conceived in the twentieth century as a straw man to be attacked and rejected."
Chủ nghĩa vị lợi như một phong trào đạo đức riêng biệt chỉ mới được biết đến vào thế kỉ 18.
Utilitarianism as a distinct ethical position only emerged in the eighteenth century.
Những người ủng hộ chủ nghĩa vị lợi đã không hoàn toàn đồng ý với nhau trong một số điểm.
The topics which are generally unrelated, are tied together in some way.
Chủ nghĩa Bentham, triết học vị lợi do Jeremy Bentham sáng tạo ra, được sửa đổi một cách đáng kể bởi người kế nhiệm ông, John Stuart Mill, cũng là người làm cho thuật ngữ “ chủ nghĩa vị lợi ” (“Utilitarianism”) phổ biến.
Benthamism, the utilitarian philosophy founded by Jeremy Bentham, was substantially modified by his successor John Stuart Mill, who popularized the word 'Utilitarianism'.
Một bài báo trong một tạp chí Mỹ về kinh tế đã nêu lên vấn đề về đạo đức của Chủ nghĩa vị lợi trong vấn đề phân phối lại của cải.
An article in the American journal for Economics has addressed the issue of Utilitarian ethics within redistribution of wealth.
Mặc dù Chủ nghĩa vị lợi thường được cho là bắt đầu với Jeremy Bentham, nhưng từ sớm hơn đã có những nhà tư tưởng đại diện cho những học thuyết nổi bật tương tự.
Although utilitarianism is usually thought to start with Jeremy Bentham, there were earlier writers who presented theories that were strikingly similar.
Những bằng chứng của Mill đang đề cập “chỉ bao gồm một vài sự xem xét mà Mill nghĩ có thể thuyết phục một người trung thực và tỉnh táo chấp nhận chủ nghĩa vị lợi."
The type of "proof" Mill is offering "consists only of some considerations which, Mill thought, might induce an honest and reasonable man to accept utilitarianism."
Những ý kiến này phù hợp với nguyên lý triết học Chủ Nghĩa Vị Lợi được biện hộ rằng quyết định đúng đắn về đạo đức là quyết định đem lại lợi ích cho số đông.
These judgments are consistent with the philosophical principle of utilitarianism which argues that the morally correct decision is the one that maximizes well-being for the greatest number of people.
Jeremy Bentham, người đặt nền móng cho chủ nghĩa vị lợi, mô tả “lợi ích” như tất cả những gì làm hài lòng chúng ta xuất phát từ hành động, không gây ra đau đớn cho bất kì ai liên quan.
Jeremy Bentham, the founder of utilitarianism, described utility as the sum of all pleasure that results from an action, minus the suffering of anyone involved in the action.
Những nhà chủ nghĩa vị lợi thần học có một lựa chọn khác khi cho rằng việc theo đuổi sự hạnh phúc là tuân theo ý muốn của Chúa trời; những người vị lợi hưởng lạc cần một sự biện hộ khác.
The theological utilitarians had the option of grounding their pursuit of happiness in the will of God; the hedonistic utilitarians needed a different defence.
Mặc dù, hiện nay triết học của ông đã hầu như bị quên lãng trên đấu trường Triết học, Schneewind viết rằng “Chủ nghĩa vị lợi lần đầu tiên trở nên phổ biến tại Anh thông qua các tác phẩm của William Paley."
Although now largely missing from the philosophical canon, Schneewind writes that "utilitarianism first became widely known in England through the work of William Paley."
Thuyết hệ quả của Mặc gia ủng hộ những đạo đức tốt của cộng đồng bao gồm sự ổn định chính trị, sự phát triển dân số, sự giàu có, nhưng không ủng hộ quan điểm của “người theo chủ nghĩa vị lợi” về sự tối đa hạnh phúc cho mỗi cá nhân.
Mohist consequentialism advocated communitarian moral goods including political stability, population growth, and wealth, but did not support the utilitarian notion of maximizing individual happiness.
Mặc dù mầm mống tư tưởng của học thuyết này đã xuất phát từ những triết gia hưởng lạc (hedonist) như Aristippus và Epicurus, những người xem hạnh phúc là điều tốt duy nhất, nhưng nguồn gốc của chủ nghĩa vị lợi thực sự bắt đầu với Bentham, bao gồm John Stuart Mill, Henry Sidgwick, R. M. Hare và Peter Singer.
Though the seeds of the theory can be found in the hedonists Aristippus and Epicurus, who viewed happiness as the only good, the tradition of utilitarianism properly began with Bentham, and has included John Stuart Mill, Henry Sidgwick, R. M. Hare, David Braybrooke, and Peter Singer.
Không giống như các hình thức khác của thuyết hệ quả, như là chủ nghĩa vị kỉ (egoism), chủ nghĩa vị lợi cho rằng lợi ích của tất cả mọi người là công bằng.
Unlike other forms of consequentialism, such as egoism and altruism, utilitarianism considers the interests of all beings equally.
Đức giáo hoàng John Paul II, theo quan điểm từ chủ nghĩa nhân vị của ông, tranh luận rằng sự nguy hiểm của Chủ nghĩa vị lợi là nó hướng tới việc làm cho con người, cũng như bất kì sự vật nào khác, trở nên hữu dụng.
Pope John Paul II, following his personalist philosophy, argued that a danger of utilitarianism is that it tends to make persons, just as much as things, the object of use.
Một số giả thuyết cho rằng John Gay đã phát triển hệ thống lý luận đầu tiên về đạo đức của người theo chủ nghĩa vị lợi.
Some claim that John Gay developed the first systematic theory of utilitarian ethics.
Lenin và những người lãnh đạo Bolshevik khác cho rằng những thắng lợi của Hồng quân trong cuộc Nội chiến Nga và trước người Ba Lan có nghĩa rằng, như Lenin đã nói sau này: Giai đoạn phòng thủ của cuộc chiến với chủ nghĩa đế quốc trên toàn thế giới đã qua, và chúng ta có thể, và phải, lợi dụng vị thế quân sự để tung ra một cuộc chiến tranh tấn công.
Lenin later wrote that he and other Bolshevik leaders believed the Red Army's successes in the Russian Civil War and against the Poles meant "The defensive period of the war with worldwide imperialism was over, and we could, and had the obligation to, exploit the military situation to launch an offensive war."
Trong tác phẩm “Ethics”(1912), Moore bác bỏ một chủ nghĩa vị lợi thuần tính hưởng lạc và tranh luận rằng có một loạt các giá trị có thể được tối đa hóa.
In Ethics (1912), Moore rejected a purely hedonistic utilitarianism and argued that there is a range of values that might be maximized.
He says that such an assumption: Khái niệm chủ nghĩa vị lợi lý tưởng được sử dụng lần đầu tiên bởi Hastings Rashdall trong tác phẩm “The Theory of Good and Evil” xuất bản năm 1907, nhưng khái niệm này thường được cho gắn liền với G. E. Moore.
The description of ideal utilitarianism was first used by Hastings Rashdall in The Theory of Good and Evil (1907), but it is more often associated with G. E. Moore.
Chủ nghĩa vị lợi”, ông viết, “là một nền văn minh của sản xuất và sử dụng, nền văn minh của đồ vật chứ không phải con người, một nền văn minh mà con người được dùng cùng một cách như bất kì đồ vật nào khác được sử dụng."
"Utilitarianism," he wrote, "is a civilization of production and of use, a civilization of things and not of persons, a civilization in which persons are used in the same way as things are used."
Nhiều triết gia của Chủ nghĩa vị lợi, bao gồm Peter Singer và Toby Ord, tranh luận rằng những cư dân cụ thể của một quốc gia phát triển có nghĩa vụ giúp đỡ sự nghèo đói trên khắp thế giới, ví dụ bằng cách thường xuyên đóng góp tiền cho quỹ từ thiện.
Many utilitarian philosophers, including Peter Singer and Toby Ord, argue that inhabitants of developed countries in particular have an obligation to help to end extreme poverty across the world, for example by regularly donating some of their income to charity.
Tuy nhiên, Singer không chỉ nói rằng một người nên đóng góp một số tiền đáng kể của mình vào hoạt động từ thiện, mà còn nói rằng nên đóng góp cho những tổ chức từ thiện đúng nghĩa để mang lại nhiều điều tốt đẹp nhất với chất lượng cao nhất, phù hợp với suy nghĩ của những người theo Chủ nghĩa vị lợi.
However, Singer not only argues that one ought to donate a significant proportion of one's income to charity, but also that this money should be directed to the most cost-effective charities, in order to bring about the greatest good for the greatest number, consistent with utilitarian thinking.
Ông kết luận bài phát biểu của mình với nhận định sau: "Vị trí của nước Phổ ở Đức sẽ không được xác định bởi chủ nghĩa tự do, mà bởi sức mạnh của nó Phổ phải tập trung sức mạnh của nó và giữ nó cho thời điểm thuận lợi, trong đó đã có đến và đi qua nhiều lần.
He concluded his speech with the following statement: "The position of Prussia in Germany will not be determined by its liberalism but by its power Prussia must concentrate its strength and hold it for the favorable moment, which has already come and gone several times.

Let's learn Vietnamese

So now that you know more about the meaning of vị lợi chủ nghĩa in Vietnamese, you can learn how to use them through selected examples and how to read them. And remember to learn the related words that we suggest. Our website is constantly updating with new words and new examples so you can look up the meanings of other words you don't know in Vietnamese.

Do you know about Vietnamese

Vietnamese is the language of the Vietnamese people and the official language in Vietnam. This is the mother tongue of about 85% of the Vietnamese population along with more than 4 million overseas Vietnamese. Vietnamese is also the second language of ethnic minorities in Vietnam and a recognized ethnic minority language in the Czech Republic. Because Vietnam belongs to the East Asian Cultural Region, Vietnamese is also heavily influenced by Chinese words, so it is the language that has the fewest similarities with other languages in the Austroasiatic language family.